Scholar Hub/Chủ đề/#vạt ngẫu nhiên/
Vạt ngẫu nhiên là một phương pháp áp dụng trong nhiều lĩnh vực như y học, công nghệ và nghệ thuật nhằm tối ưu hóa và tạo ra sự sáng tạo. Trong y học, kỹ thuật này được dùng để xử lý khuyết tật cơ thể qua việc di chuyển mô mà không tách rời nguồn máu. Trong sản xuất, nó tối ưu hóa và giảm lãng phí nguyên liệu. Trong nghệ thuật, vạt ngẫu nhiên giúp tạo ra các tác phẩm độc đáo. Trong khoa học máy tính, các thuật toán ngẫu nhiên cải thiện hiệu suất và bảo mật hệ thống. Kỹ thuật này đảm bảo tính công bằng và không thiên vị, mang lại đổi mới.
Vạt Ngẫu Nhiên: Giới Thiệu và Khái Niệm
Vạt ngẫu nhiên, trong ngữ cảnh kỹ thuật và công nghệ, thường được áp dụng trong nhiều lĩnh vực như y học, công nghệ và thậm chí trong nghệ thuật. Đây là một phương pháp thường được sử dụng để giải quyết các vấn đề liên quan đến việc chọn lựa hoặc phân bổ một cách ngẫu nhiên, đảm bảo tính công bằng và không thiên vị.
Ứng Dụng Của Vạt Ngẫu Nhiên Trong Y Học
Trong lĩnh vực y học, vạt ngẫu nhiên là một kỹ thuật phẫu thuật quan trọng được sử dụng để che phủ các khuyết tật trên cơ thể. Vạt ngẫu nhiên được hiểu là một phần mô từ một vị trí này của cơ thể được di chuyển đến vị trí khác mà không có sự tách rời hoàn toàn của vị trí ban đầu, nhằm duy trì nguồn cung cấp máu. Điều này giúp vạt có thể sống sót sau khi di chuyển đến vị trí mới.
Các loại vạt ngẫu nhiên phổ biến bao gồm vạt xoay, vạt trượt, và vạt đảo. Mỗi loại vạt có đặc điểm và kỹ thuật thực hiện riêng, tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của từng ca phẫu thuật.
Công Nghệ Vạt Ngẫu Nhiên Trong Kỹ Thuật Sản Xuất
Trong ngành công nghiệp sản xuất, vạt ngẫu nhiên có thể đề cập đến kỹ thuật cắt hoặc tạo hình vật liệu một cách ngẫu nhiên, với mục đích tối ưu hóa quy trình sản xuất, giảm lãng phí và tận dụng tối đa nguyên liệu. Điều này không chỉ giúp giảm chi phí mà còn cải thiện hiệu quả và tính bền vững của quá trình sản xuất.
Vạt Ngẫu Nhiên Trong Thiết Kế và Nghệ Thuật
Trong nghệ thuật và thiết kế, vạt ngẫu nhiên là một kỹ thuật sáng tạo nhằm tạo ra các tác phẩm có tính độc đáo và không lặp lại. Nghệ sĩ hoặc nhà thiết kế có thể sử dụng công cụ hoặc phương pháp ngẫu nhiên để lựa chọn màu sắc, hình dạng, hoặc vị trí các thành phần trong tác phẩm của mình, từ đó mang lại cảm giác bất ngờ và mới mẻ cho người xem.
Vạt Ngẫu Nhiên Trong Khoa Học Máy Tính
Trong khoa học máy tính, các thuật toán ngẫu nhiên đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa và giải quyết các vấn đề phức tạp. Vạt ngẫu nhiên hay các thuật toán ngẫu nhiên thường được dùng trong trí tuệ nhân tạo, học máy, và mã hóa thông tin để cải thiện hiệu suất và tính bảo mật của các hệ thống công nghệ thông tin.
Kết Luận
Vạt ngẫu nhiên đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Từ y học đến công nghệ và nghệ thuật, kỹ thuật này giúp tối ưu hóa kết quả, mang lại sự sáng tạo và đổi mới. Với sự phát triển không ngừng của công nghệ và khoa học, vạt ngẫu nhiên sẽ tiếp tục là một công cụ hữu ích trong tương lai.
LIỀU TIÊM CORTICOSTEROID TẠI CHỖ SO VỚI LIỆU PHÁP VẬT LÝ LOẠI CYRIAX TRONG ĐIỀU TRỊ ĐAU KHUỶU GẬY Dịch bởi AI British Editorial Society of Bone & Joint Surgery - Tập 78-B Số 1 - Trang 128-132 - 1996
Chúng tôi đã tiến hành một thử nghiệm ngẫu nhiên và có kiểm soát trên 106 bệnh nhân để so sánh tác dụng của tiêm corticosteroid tại chỗ với vật lý trị liệu theo phương pháp của Cyriax trong điều trị bệnh đau khuỷu gậy. Các chỉ số kết quả chính bao gồm mức độ đau, đau gây ra bởi việc kháng sức giơ cổ tay lên, và sự hài lòng của bệnh nhân.
Sau sáu tuần, 22 trên 53 bệnh nhân trong nhóm tiêm đã không còn đau so với chỉ có ba bệnh nhân trong nhóm vật lý trị liệu. Trong nhóm điều trị corticosteroid, 26 bệnh nhân không cảm thấy đau khi kháng sức giơ cổ tay lên so với chỉ ba bệnh nhân trong nhóm vật lý trị liệu. Ba mươi lăm bệnh nhân đã nhận tiêm và 14 bệnh nhân đã nhận vật lý trị liệu hài lòng với kết quả điều trị sau sáu tuần. Trong đợt đánh giá cuối cùng, đã có 18 kết quả "xuất sắc" và 18 "tốt" trong nhóm corticosteroid, và một kết quả "xuất sắc" và 12 "tốt" trong nhóm vật lý trị liệu. Có một sự tăng đáng kể về sức bóp nắm trong cả hai nhóm, nhưng nhóm tiêm có kết quả tốt hơn đáng kể.
Sau một năm, không có sự khác biệt đáng kể giữa hai nhóm. Tuy nhiên, một nửa số bệnh nhân chỉ nhận điều trị ban đầu, 20% đã thực hiện liệu pháp kết hợp và 30% đã phẫu thuật.
Chúng tôi kết luận rằng, sau sáu tuần, điều trị với tiêm corticosteroid hiệu quả hơn phương pháp vật lý trị liệu của Cyriax, và chúng tôi khuyến nghị sử dụng vì tác dụng nhanh chóng, làm giảm đau và không có tác dụng phụ.
#corticosteroid tại chỗ #liệu pháp vật lý loại Cyriax #đau khuỷu gậy #đau #sức bóp nắm #thử nghiệm ngẫu nhiên #bệnh nhân hài lòng #tai biến
Mô hình vật lý của hiệu ứng nhiệt Joule động cho quá trình đặt lại trong bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên cầu dẫn Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 13 - Trang 432-438 - 2014
Hiệu ứng nhiệt Joule động của quá trình đặt lại trong bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên cầu dẫn (CBRAM) đã được nghiên cứu lý thuyết. Bằng cách giới thiệu hiệu ứng hình học của sợi dẫn (CF), phân bố nhiệt độ và điện trường trong trạng thái tạm thời trong cả trường hợp một chiều và ba chiều được thảo luận chi tiết. Chúng tôi phát hiện rằng hình học của CF đóng vai trò quan trọng trong quá trình gia nhiệt Joule tạm thời, và hiệu ứng nhiệt tạm thời ngày càng trở nên đáng kể khi điện áp áp dụng tăng trong quy trình đặt lại. Vị trí được đề xuất mà CF bị đứt là giữa vị trí cao điểm nhiệt độ và đầu hẹp của CF chứ không phải là điểm cao nhất nhiệt độ trong hệ thống CF hình nón. Điều thú vị hơn là sự đứt gãy của CF có khả năng xảy ra trong quá trình tạm thời, trước khi trạng thái ổn định được thiết lập.
#hiệu ứng nhiệt Joule #bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên cầu dẫn #quá trình đặt lại #hình học sợi dẫn #phân bố điện trường
So sánh ngẫu nhiên, mù đôi giữa hỗn hợp cố định của polynucleotide và acid hyaluronic tiêm khớp đối với acid hyaluronic đơn độc trong điều trị viêm xương khớp gối: theo dõi hai năm Dịch bởi AI BMC Musculoskeletal Disorders - Tập 22 Số 1 - 2021
Thông tin tóm tắtBối cảnhPhân tích tạm thời trong năm đầu của nghiên cứu kéo dài hai năm này cho thấy các liệu pháp tiêm khớp với polynucleotide có nguồn gốc tự nhiên tinh chế cao và acid hyaluronic (HA) dưới dạng hỗn hợp cố định (PNHA) có thể cải thiện chức năng khớp và giảm đau khớp hiệu quả hơn so với chỉ sử dụng HA ở bệnh nhân mắc viêm xương khớp (OA) đầu gối. Mục đích của phân tích năm thứ hai được mô tả ở đây là để kiểm chứng liệu các kết quả tạm thời của năm đầu có duy trì suốt thời gian hai năm hay không.
Phương phápThử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, có kiểm soát HA trong 100 bệnh nhân OA đầu gối (98 ngẫu nhiên, 79 hoàn thành nghiên cứu) tại một đơn vị điều trị cấp ba có chuyên môn cao. Sự khác biệt về hiệu quả được giả định giữa PNHA và HA cho ước lượng cỡ mẫu ban đầu là 20%. Chu kỳ điều trị: ba lần tiêm khớp gối của PNHA hoặc HA, tại điểm chuẩn và hàng tuần trong hai tuần. Các đánh giá: điểm số Western Ontario và McMaster Universities (WOMAC) và điểm Knee Society Score (KSS) lần lượt là các điểm cuối chính và phụ, được đánh giá tại điểm chuẩn và sau 2, 6, 12 và 24 tháng; nồng độ chất trung gian trong dịch khớp (tại điểm chuẩn và cuối chu kỳ điều trị). Tác dụng phụ được điều tra trong mỗi lần kiểm tra. Phân tích thống kê: kiểm tra Kruskal-Wallis cho các mẫu độc lập (phân tích phương sai một chiều phi tham số) sau khi chỉnh sửa trung bình theo tuổi, chỉ số khối cơ thể và độ Kellgren-Lawrence. Nếu có ý nghĩa, so sánh nhiều cặp đôi Sidak sau đó.
Kết quảĐiểm tổng KSS và mục đau KSS: cải thiện đáng kể ở cả hai nhóm, với cải thiện đau đáng kể hơn ở bệnh nhân được điều trị với PNHA (giảm 2 điểm) so với HA (giảm 1 điểm). Cả hai nhóm đều trải qua sự giảm điểm tổng WOMAC đáng kể trong thời gian dài: nổi trội hơn ở bệnh nhân điều trị bằng PNHA sau 24 tháng với sự khác biệt ổn định 16% nghiêng về PNHA trong tiểu mục đau WOMAC. Không có sự kiện có ý nghĩa lâm sàng nào trong cả hai nhóm.
Kết luậnKết quả của nghiên cứu hai năm xác nhận rằng một chu kỳ điều trị ngắn bằng polynucleotide (tính năng bổ sung độ nhớt lâu dài, kích hoạt tế bào sụn, tính giảm đau) kết hợp cố định với acid hyaluronic có trọng lượng phân tử cao hiệu quả hơn trong việc cải thiện chức năng và giảm đau cho bệnh nhân OA đầu gối so với chỉ dùng acid hyaluronic. PNHA có thể là sự lựa chọn cho việc bổ sung độ nhớt cho bệnh nhân OA đầu gối có cơn đau dai dẳng và bệnh tiến triển.
Đăng ký thử nghiệmNCT02417610.
Đăng ký, 15/04/2015.
Cơ sở dữ liệu ClinicalTrials.gov.
#Polynucleotides #Hyaluronic acid #Knee osteoarthritis #Randomised clinical trial #Visco-supplementation #Chondrocyte activation #Pain relief #Long-term efficacy
ƯỚC LƯỢNG MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH THỊ Ở TỈNH KIÊN GIANG CHO VIỆC BẢO TỒN HỆ SINH THÁI RỪNG U MINH: ESTIMATING KIEN GIANG URBAN RESIDENTS’ WILLINGNESS TO PAY FOR THE U MINH CONSERVATION PROJECTBài viết sử dụng phương pháp đánh giá giá trị ngẫu nhiên (Contingent Valuation Method - CVM) để ước lượng mức sẵn lòng chi trả của người dân thành thị cho dự án bảo tồn hệ sinh thái của rừng U Minh. Số liệu sơ cấp trong bài viết được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp 150 người dân sinh sống ở thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. Kết quả phân tích cho thấy có 59% đáp viên sẵn lòng chi trả cho việc bảo tồn hệ sinh thái rừng và mức sẵn lòng trả thêm 96.000 đồng vào hóa đơn tiền nước mỗi tháng, gần bằng 0,7% thu nhập trung bình của hộ. Nghiên cứu cho thấy rằng nếu đáp viên là công chức Nhà nước thì khả năng đóng góp vào chương trình bảo tồn nhiều hơn hoặc nếu đáp viên biết người xung quanh tham gia vào dự án thì họ sẽ có xu hướng tham gia và đóng góp cho dự án.
Từ khóa: Phương pháp định giá ngẫu nhiên, Mức sẵn lòng chi trả, Bảo tồn hệ sinh thái rừng, Hàm logit
ABSTRACT
The paper used the approach of Contingent Valuation Model (CVM) to estimate the urban residents’ willingness to pay for the ecosystem conservation project in U Minh forest. The primary data was collected by 150 residents in Rach Gia city, Kien Giang province who were directly interviewed. The results showed that about 59% of respondents was willing to pay for forest ecosystem conservation and their willingness to pay was about 96,000 VND per month. The study showed that respondents who have been working as officers were more likely to contribute to the conservation program. In addition, if respondents knew that their neighbors participated in the conservation project, they could be more likely to engage in.
Keywords: Contingent valuation method, Willingness to pay, Forest ecosystem conservation, Logit function
#Contingent valuation method #Willingness to pay #Forest ecosystem conservation #Logit function #Phương pháp định giá ngẫu nhiên #Mức sẵn lòng chi trả #Bảo tồn hệ sinh thái rừng #Hàm logit #Mức sẵn lòng chi trả #Bảo tồn hệ sinh thái rừng
MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ TẠO HÌNH KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM NGÓN TAY BẰNG VẠT CUỐNG LIỀN TẠI CHỖĐặt vấn đề: Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật sẽ góp phần đánh giá được ưu và nhược điểm của tứng loại và đó chính là cơ sở thực tiễn để lựa chọn vạt. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng được tiến hành trên 115 bệnh nhân với 130 khuyết hổng phần mềm ngón tay được tạo hình bằng vạt cuống liền tại chỗ tại khoa phẫu thuật tạo hình bệnh viện đa khoa Xanh Pôn và bệnh viện hữ nghị Việt Tiệp Hải Phòng. Kết quả: Trong tổng số 130 vạt cống liền tại chỗ có 95 vạt sử dụng dạng ngẫu nhiên, 35 vạt được sử dụng dạng trục mạch. Tỷ lệ sông hoàn toàn của vạt dạng ngẫu nhiên là 94/95, của vạt dạng truc mạch là 26/35. Theo dõi khả năng phục hồi cảm giác sau mổ 3-6 tháng được 110/130 ngón tay ttrong đó có 30/76 vạt ngẫu nhiên và 2/34 vạt dạng trục mạch phục hồi cảm giác ở mức độ đầy đủ là S4. Kết luận: Các yếu tố nguồn cấp máu tại vạt dạng ngẫu nhiên hay trục mạch và cách thức di chuyển của vạt dạng xuôi dòng hay ngược dòng có mối liên quan chặt chẽ đến mức độ sống và khả năng phục hồi cảm giác tại vạt.
#Khuyết phần mềm ngón tay #vạt tại chỗ #vạt ngẫu nhiên #vạt trục mạch
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TẠO HÌNH KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM NGÓN TAY BẰNG VẠT CUỐNG LIỀN TẠI CHỖĐặt vấn đề: Vạt tại chỗ là phương pháp được lựa chọn đầu tiên để tạo hình các KHPM NT do vạt đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của quá trình tạo hình mà không làm tổn thương thêm ngón tay lành. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng được tiến hành trên 115 bệnh nhân với 130 khuyết hổng phần mềm ngón tay được tạo hình bằng vạt cuống liền tại chỗ tại khoa phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ bệnh viện đa khoa Xanh Pôn và bệnh viện hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng. Kết quả: Trong tổng số 130 vạt không có trường hợp nào chảy máu nơi cho và nhận vạt, không có hiện tượng nhiễm khuẩn nơi cho vạt có 4/130 ngón tay bị nhiễm khuẩn nơi nhận vạt, có 10/130 vạt bị hoại tử một phần dưới 1/3 diện tích, có 22/130 vạt có hiện tượng ứ máu tĩnh mạch tạm thời tại vạt. Kết luận: Không có vạt tại chỗ nào là ưu điểm tuyệt đối trong tạo hình khuyết hổng phần mềm ngón tay.
#Khuyết phần mềm ngón tay #vạt tại chỗ #vạt ngẫu nhiên #vạt trục mạch
Mô hình hợp tác giữa phụ huynh và nhà trị liệu nhằm nâng cao chức năng vận động thô ở trẻ em bị đột quỵ trước sinh: kế hoạch cho một thử nghiệm ngẫu nhiên có phương pháp hỗn hợp Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 22 - Trang 1-8 - 2022
Có bằng chứng ngày càng tăng cho việc phục hồi chức năng tích cực và sớm nhằm cải thiện chức năng vận động sau chấn thương não sớm. Điều này rất rõ ràng đối với các can thiệp nhắm vào chi trên, trong khi các phương pháp điều trị thụ động cho chi dưới vẫn còn tồn tại. Mục đích của thử nghiệm này là để đánh giá hiệu quả của việc phục hồi chức năng sớm, cường độ cao tập trung vào chi dưới và được thực hiện theo mô hình hợp tác giữa phụ huynh và nhà trị liệu cho trẻ em bị đột quỵ trước sinh. Chúng tôi mô tả một kế hoạch cho thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng kiểm soát danh sách chờ, mù đơn, nghiên cứu hiệu quả có phương pháp hỗn hợp, với một nghiên cứu định tính nhúng sử dụng mô tả giải thích. Người tham gia là trẻ em bị đột quỵ trước sinh từ tám tháng đến ba năm tuổi có dấu hiệu bị liệt nửa người. Người tham gia sẽ được phân bổ ngẫu nhiên vào nhóm can thiệp ngay lập tức ELEVATE (Kích thích Chi Dưới Thông Qua Liệu Pháp Tích Cực Sớm), hoặc nhóm đối chứng danh sách chờ, nhóm này sẽ nhận được chăm sóc thông thường trong sáu tháng. Can thiệp ELEVATE bao gồm một giờ huấn luyện bốn ngày mỗi tuần trong 12 tuần, với một nhà trị liệu nhi khoa và một phụ huynh hoặc người giám hộ mỗi người thực hiện hai phiên mỗi tuần. Can thiệp này nhắm vào chi dưới bị ảnh hưởng bằng cách dần dần thách thức trẻ trong khi đứng và đi bộ. Thước đo kết quả chính là Thang Đo Chức Năng Vận Động Thô - 66. Các kết quả thứ cấp bao gồm Bộ Công Cụ Đánh Giá Chất Lượng Sống Trẻ Em™, Thước Đo Tham Gia và Môi Trường của Trẻ Nhỏ, và một thước đo độ co cơ. Phân tích chi phí-hiệu quả và thành phần định tính sẽ khám phá tỷ lệ lợi ích so với chi phí và góc nhìn của phụ huynh về phục hồi chức năng sớm, cường độ cao, và vai trò của họ như một đối tác trong quá trình phục hồi, tương ứng. Nghiên cứu này có khả năng thay đổi phục hồi chức năng hiện tại cho trẻ em nhỏ bị đột quỵ trước sinh nếu can thiệp ELEVATE là hiệu quả. Các cuộc phỏng vấn với phụ huynh sẽ cung cấp thêm cái nhìn về lợi ích và thách thức của một mô hình hợp tác trong phục hồi chức năng. Thiết kế phương pháp hỗn hợp sẽ tạo điều kiện tối ưu hóa việc chuyển giao phương pháp hợp tác này vào thực tiễn vật lý trị liệu.
#phục hồi chức năng #đột quỵ trước sinh #ELEVATE #trẻ em #hợp tác giữa phụ huynh và nhà trị liệu
Bản đồ nhiễm sắc thể của rắn hổ mang Xiêm: liệu sự đồng vị phần nào của nhiễm sắc thể giới tính trong nhóm động vật có vỏ có đại diện cho “một nhiễm sắc thể siêu giới tính tổ tiên giả định” hay sự phân bố ngẫu nhiên? Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 19 - Trang 1-16 - 2018
Khác với cấu trúc nhiễm sắc thể của hầu hết các loài rắn (2n=36), karyotype của rắn hổ mang cho thấy số lượng nhiễm sắc thể lưỡng bội là 38 với một nhiễm sắc thể W có tính dị nhiễm cao và một nhiễm sắc thể thứ 2 có hình thái khác biệt lớn. Để điều tra quá trình phân hóa và tiến hóa nhiễm sắc thể giới tính giữa các loài rắn hổ mang, hầu hết các loài rắn và các amniote khác, chúng tôi đã xây dựng một bản đồ nhiễm sắc thể của rắn hổ mang Xiêm (Naja kaouthia) với 43 nhiễm sắc thể nhân tạo (BACs) lấy từ thư viện gà và chim yến, sử dụng kỹ thuật lai huỳnh quang in situ (FISH), và so sánh với cà của gà, chim yến và các amniote khác. Chúng tôi đã tạo ra một bản đồ nhiễm sắc thể chi tiết của bộ gen rắn hổ mang Xiêm, tập trung vào nhiễm sắc thể thứ hai và nhiễm sắc thể giới tính. Sự đồng vị của nhiễm sắc thể thứ hai rắn hổ mang Xiêm (NKA2) và NKAZ đã được bảo tồn cao giữa các loài rắn và các loài bò sát squamate khác, ngoại trừ các sự tái tổ chức trong nhiễm sắc thể NKA2. Thú vị thay, mười hai BACs có một phần tương đồng với nhiễm sắc thể giới tính của một số amniote đã được lập bản đồ trên NKAW dưới dạng tín hiệu lai như các trình tự lặp lại. Phân tích trình tự cho thấy rằng hầu hết các BACs này chứa tỷ lệ cao các yếu tố di động. Ngoài ra, tín hiệu lai của các trình tự lặp telomeric (TTAGGG)n và sáu motif lặp microsatellite ((AAGG)8, (AGAT)8, (AAAC)8, (ACAG)8, (AATC)8, và (AAAAT)6) đã được quan sát trên NKAW, và hầu hết trong số này cũng được tìm thấy trên các nhiễm sắc thể giới tính khác của amniote. Việc khuếch đại các trình tự lặp lại có thể liên quan đến việc hình thành heterochromatin và thúc đẩy sự phân hóa nhiễm sắc thể giới tính trong nhiễm sắc thể giới tính W của rắn hổ mang Xiêm. Các trình tự lặp lại cũng được chia sẻ giữa các nhiễm sắc thể giới tính amniote, điều này hỗ trợ giả thuyết về một nhiễm sắc thể siêu giới tính tổ tiên với sự trùng lắp của các đồng vị phần nào. Mặt khác, việc khuếch đại các motif lặp microsatellite có thể đã xảy ra độc lập trong mỗi nhánh, đại diện cho sự phân hóa nhiễm sắc thể giới tính hội tụ giữa các nhiễm sắc thể giới tính amniote.
#nhiễm sắc thể #rắn hổ mang Xiêm #lai huỳnh quang in situ #giới tính #sự đồng vị nhiễm sắc thể
Một Can thiệp Liệu pháp Tập trung vào Sự Thông Cảm Ngắn hạn Có Thể Tăng cường Sự Mở Rộng Đạo Đức: Một Thử Nghiệm Ngẫu Nhiên Có Đối Chứng Dịch bởi AI Mindfulness - - 2024
Nghiên cứu này điều tra xem liệu việc huấn luyện về sự thông cảm có thể mở rộng vòng tròn đạo đức của các cá nhân hay không. Tổng cộng có 102 người tham gia, bao gồm 87 nữ, tham gia vào một hội thảo ngắn về Liệu pháp Tập trung vào Sự Thông Cảm (CFT), một can thiệp tâm lý nhằm nuôi dưỡng mức độ thông cảm cao hơn. Người tham gia được phân ngẫu nhiên vào nhóm can thiệp CFT (n = 48) hoặc nhóm đối chứng chờ đợi (n = 54). Mức độ mở rộng đạo đức của người tham gia (mối quan tâm đạo đức đối với con người, động vật không người, và các thực thể môi trường) được đo lường tại thời điểm trước can thiệp, 2 tuần sau can thiệp, và nhóm CFT lại một lần nữa ở lần theo dõi 3 tháng. Tại thời điểm 2 tuần sau can thiệp, những người tham gia trong nhóm CFT so với nhóm đối chứng đã có sự gia tăng đáng kể về tổng mức độ mở rộng đạo đức, cũng như sự gia tăng cụ thể cho các nhóm phụ gia đình và những người được tôn kính. Tại lần theo dõi 3 tháng, các kết quả này đã được cải thiện, với mối quan tâm đạo đức được báo cáo đối với tất cả các nhóm phụ đã gia tăng đáng kể, bao gồm các nhóm bên ngoài, các thành viên bị kỳ thị trong xã hội, động vật, thực vật, và môi trường. Kết quả cho thấy có tiềm năng cho cách chúng ta có thể mở rộng ranh giới của mối quan tâm đạo đức thông qua các can thiệp tập trung vào sự thông cảm. Nghiên cứu này đã được đăng ký trước trên Open Science Framework (https://osf.io/z3c9f).
#sự thông cảm #đạo đức #liệu pháp tâm lý #can thiệp #mở rộng đạo đức #động vật không người #môi trường